Ông kia nọ được ... sao tôi không? Saint Augustin

Tác phẩm của học giả Nguyễn Hiến Lê

TÁC PHẨM CỦA HỌC GIẢ NGUYỄN HIẾN LÊ

 

 I . TÁC PHẨM ĐÃ XUẤT BẢN

Văn học

 

Hương sắc trong vườn văn (2 cuốn)    

1962

Hương sắc trong vườn văn (2 cuốn)     

1962

Luyện văn I (1953), II và III (1957)     

 1957

Đại cương văn học sử Trung Quốc (3 cuốn)     

1955

Văn học Trung Quốc hiện đại (2 cuốn)     

1969

Cổ văn Trung Quốc       

1966

Chiến Quốc Sách (chung với Giản Chi) 

1968

Sử ký của Tư Mã Thiên (nt)        

1970

Tô Đông Pha     

1970

Nhân sinh quan và thơ văn Trung Hoa (dịch Lâm Ngữ Đường) 

1970

Ngữ pháp

Để hiểu văn phạm       

1952

Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam (chung với Trương Văn Chình) 

1963

Triết học

Nho giáo một triết lý chính trị     

1958

Đại cương triết học Trung Quốc (chung với Giản Chi - 2 cuốn)  

1965

Nhà giáo họ Khổng       

1972

Liệt Tử và Dương Tử   

1972

Một lương tâm nổi loạn   

1970

Thế giới ngày nay và tương lai nhân loại (B. Russell)     

1971

Mạnh Tử       

1975

Lịch sử

Lịch sử thế giới (chung với Thiên Giang-4 cuốn) 

1955

Đông Kinh nghĩa thục  

1956

Bài học Israel       

1968

Bán đảo Ả Rập     

1969

Lịch sử văn minh Ấn Độ (Will Durant)    

1971

Bài học lịch sử (nt)  

1972

Nguồn gốc văn minh (nt)  

1974

Văn minh Ả Rập (nt)  

1975

Chính trị kinh tế

Một niềm tin  

1965

Xung đột trong đời sống quốc tế (Encyclopésdie Larousse) 

1962

Hiệu năng             

1954

Tay trắng làm nên (L. Beaverorook)      

1967

Tổ chức công việc theo khoa học  

1949

Tổ chức công việc làm ăn    

1967

Lợi mỗi ngày một giờ (Ray Josephs)   

1971

Những vấn đề của thời đại    

1974

Gương danh nhân

Gương danh nhân          

1959

Gương hy sinh     

1962

Gương kiên nhẫn     

1964

Gương chiến đấu    

1966

Ý chí sắt đá      

1971

40 gương thành công (Dale Carnegie)

1968

Những cuộc đời ngoại hạng        

1969

15 gương phụ nữ (M. Monestier) 

1970

Einstein 

1971

Bertrand Russell        

1972

Cảo luận – Tùy bút

Nghề viết văn      

1956

Vấn đề xây dựng văn hóa        

1967

Chinh phục hạnh phúc (B. Russell)  

1971

Sống đẹp (Lâm Ngữ Đường)  

1964

Thư ngỏ gởi tuổi đôi mươi (A. Maurois)  

1968

Chấp nhận cuộc đời (L. Rinser)    

1971

Làm con nên nhớ (chung với Đông Hồ)  

1970

Hoa đào năm trước

1970

Con đường hòa bình   

1971

Cháu bà nội, tội bà ngoại    

1974

Ý cao tình đẹp (do nhiều tác giả) 

1972

Thư gửi người đàn bà không quen (A. Maurois)    

1970

10 câu chuyện văn chương     

1975

Giáo dục – Giáo khoa

Thế hệ ngày mai    

1953

Thời mới dạy con theo lối mới     

1958

Tìm hiểu con chúng ta      

1966

Săn sóc sự học con em         

1954

Tự học để thành công   

1954

33 câu chuyện với các bà mẹ (B. Spock)  

1971

Thế giới bí mật của trẻ em (G. Decarie)  

1972

Lời khuyên thanh niên (P. Noel)    

1967

Kim chỉ nam của học sinh       

1951

Bí quyết thi đậu       

1956

Muốn giỏi toán Hình học phẳng (J. Chauvel)    

1956

Muốn giỏi toán Hình học không gian (nt)      

1959

Muốn giỏi toán Đại số    

1958

Tự luyện đức trí

Tương lai ở trong tay ta       

1962

Luyện lý trí     

1965

Rèn nghị lực

1956

Sống 365 ngày một năm   

1968

Nghệ thuật nói trước công chúng        

1953

Sống 24 giờ một ngày (A. Bennett)  

1955

Luyện tình cảm (P. F. Thomas)

1951

Luyện tinh thần (Dorothy Carnegie) 

1957

Đắc nhân tâm (Dale Carnegie - dịch chung với P. Hiếu)   

1951

Quẳng gánh lo đi và vui sống (nt)    

1955

Giúp chồng thành công (Dorothy Carnegie)  

1956

Bảy bước đến thành công (B. Byron)       

1952

Cách xử thế của người nay (K.C. Ingram)  

1965

Xây dựng hạnh phúc (L. A. Huxley)         

1966

Sống đời sống mới (D. G. Powers) 

1965

Thẳng tiến trên đường đời (D. Lurton)      

1967

Trút nỗi sợ đi (L. Coleman)      

1969

Con đường lập thân (W. J. Ennever)     

1969

Sống theo sở thích (P. S. Steinckrohn) 

1971

Giữ tình yêu của chồng (Ed. Faufman)   

1971

Tổ chức gia đình      

1953

Tiểu thuyết dịch

Kiếp người (S. Maugham)        

1962

Mưa (nhiều tác giả)   

1969

Chiến tranh và Hòa bình (Léon Tolstoi - 4 cuốn) 

1968

Khóc lên đi, ôi quê hương yêu dấu (Alan Paton)    

1969

Quê hương tan rã (Chinua Acheba - chung với Hoài Khanh)  

1970

Chiếc cầu trên sông Drina (Ivo Andritch)     

1972

Bí mật dầu lửa (R. Gaillard) 

1968

Du ký

Bảy ngày trong Đồng Tháp Mười       

1954

Đế Thiên Đế Thích     

1968

II.  TÁC PHẨM CHƯA XUẤT BẢN

1.  Trang Tử (gồm 3 tập)
2.   Hàn Phi
3.   Tuân Tử
4.   Mặc học (gồm 2 tập)
5.   Lão Tử (2 tập)
6.   Luận ngữ (1 tập)
7.   Khổng Tử (1 tập)
8.   Kinh Dịch (2 tập)
9.   Văn minh Trung Quốc (2 tập)
10. Tôi tập viết tiếng Việt
11. Đời nghệ sỹ
12. Con đường thiên lý
13. Mùa hè vắng bóng chim (2 tập)
14. Những quần đảo thần tiên
15. Gogol
16. Tourguéniev
17. Tchékhov
18. Để tôi đọc lại
19. 18 câu chuyện thời sự
20. Hồi ký (6 quyển)
21. Đời viết văn của tôi

III. BÀI BÁO

A. Tạp chí Bách Khoa (bán nguyệt san)
 

1957

Số 4 

Quan niệm sáng tác của Edgar Poe

Số 7

Vấn đề dịch văn

Số 11

Tính cách chính trị của Nho giáo

Số 21

Đại tướng Montgomery

Số 5,6

Tiếng Việt ngày nay

Số 8

Phép dịch thơ

Số 15,16

Heinrich Schliemann

Số 23

Cái thần trong văn

1958

Số 40

Chính sách chính trị của Nho giáo

Số 32, 33 

Thomas Elva Edison

Số 39

Xã hội theo Nho giáo

Số 36

Dịch sách cổ của ta

Số 42

Quản Trọng

Số 48

Léon Tolstoi

Số 47

Kỷ luật phải xây dựng trên những quy tắc nào ?

Số 25, 26, 27

Văn thể hùng vĩ

Số 43

Dịch sách Nho học (một tin mừng)

Số 45, 46 

Vương Dương Minh

Số 44

Tị hiềm

1959

Số 64

Luật phát triển trôn ốc của trẻ

Số 55, 56 

Phê bình “Vài nhận xét về văn phạm” của P. J. Honey

Số 50

Tết đi thăm cụ Võ Hoành

Số 54

Cái chết của Socrate

Số 66

Điểm sách “Triết lý văn hóa khái luận” của Nguyễn Đăng Thục

Số 71, 72

Điểm sách “Đường thi trích dịch” của Đỗ Bằng Đoàn và Bùi Khánh Đản.

Số 69  

Con vịt (tùy bút)

Số 65, 66 

Óc thẩm mỹ và cái đẹp

Số 69

Phê bình “Le Parler Vietnamien” của Lê Văn Lý

Số 49

Con đường giao thông giữa Đông Tây

Số 56

Văn “Ba lan”

Số 61

Điểm sách “Tân Liêu trai” của Phong Ngạn (Bình Nguyên Lộc)

Số 69

Ý kiến về truyện ngắn Việt và ngoại quốc

Số 60, 61

Ông bà Curie

1960

Số 73, 74

Dùng tiếng Việt làm chuyển ngữ

Số 77

Đính chính sử liệu Việt Nam của Tưởng Quân Chương

Số 84, 85

“Văn học Việt Nam” của Phạm Văn Diêu

Số 85 

Norbert Wiener

Số 95,96

Florence Nightingale

Số 79

“Người báo hiệu” của Ch. Dickens

Số 79,80

“Việt ngữ chính tả” của Lê Ngọc Trụ

Số 75 

Một chương trình dịch sách ngoại quốc

Số 76,77

Champollion

Số 82,83

Dostoievski

Số 86,87

Mustapha Kemal

Số 73

Tình hình xuất bản 1959

Số 92, 93

“Mưa” của S. Maugham

1961

Số 99

Tiếng Việt làm chuyển ngữ ở Đại học

Số 105

Một gương tiết kiệm

Số 98,99

Kỹ thuật chân chính

Số 107, 109, 110, 111

Ibn Séoud

Số 113, 114

Vài ý nghĩ về cú pháp

Số 108

Tiếng Việt làm chuyển ngữ ở Đại Học

Số 97

Tình hình xuất bản năm 1960

Số 100-104

So sánh ngành xuất bản Pháp và Việt Nam hiện nay.

Số 115, 116

Đuổi bắt ảo ảnh

1962

Số 125, 127

Hạng trẻ anh tuấn

Số 124

Quốc gia Israel

Số 121

Bi kịch 1000 năm chưa dứt (Do Thái)

Số 123

Vụ Exodus

Số 135

Isaac Newton

Số 142 

Thống nhất nhan đề các áng văn thơ cổ

Số 144

“Người chỉ huy” của J. Steinbeck.

Số 128, 132

Cải tổ nền giáo dục Việt Nam.

Số 122

Từ vụ Dreyfus tới L’Étatjuif

Số 126

Tiến sỹ Hồ Thích

Số 138 

I. P. Semmelweiss

Số 137

“Việt Nam ca trù biên khảo” của Đỗ Bằng Đoàn

1963

Số 142, 146  

G. Abel Nasser và kinh Suez

Số 149

Nasser và vụ kinh Suez

Số 147

Vấn đề sinh tử của Ai Cập: nước

Số 148

Những hiệp ước về kinh Suez

1964

Số 169, 171

Th. Edward Lawrence

Số 174 

Mối tình giữa Phan Bội Châu và Hồ Thích

Số 187 

Cần nâng cao tri thức đại chúng.

Số 170

Lại sắp đến mùa thi

Số 185, 186

Helen Keller

Số 183, 184

Góp ý về chính sách cách mạng của bộ Giáo dục

1965

Số 193, 194

Alexander Flemming

Số 198 

Mặc Tử, Dương Tử, Lão Tử.

Số 199

Mạnh Tử, Trang Tử

Số 202, 203

Pháp trị.

Số 206

Vấn đề đánh trẻ

Số 207

Làm con nên nhớ

Số 196, 197

Triết học Trung Hoa thời Tiên Tần

Số 200 

Biệt Mặc và Danh gia

Số 204

Pháp trị

Số 209

Thân phận con người trong Truyện Kiều

Số cuối (215)

năm này có bài Ngu Í viết về tôi, sau in trong cuốn Sống và Viết-1966

1966

Số 226

Nhà cầm quyền và dư luận

Số 220-222 

Một cách mạng trong giáo dục ở Pháp.

Số 230 

Cuốn “Một nền giáo dục nhân bản”

Số 218, 219

Somerset Maugham

Số 225

Ý kiến về chính sách bỏ thi

Số 234, 235

Jules Verne

Số 237

Cuốn “Vài ý nghĩ của giáo Mưu”

Số 230

Cụ Dương Quảng Hàm

1967

Số 243, 244  

Walt Disney

Số 249 

Loại địa phương chí

Số 252 

Chuyển bất lợi thành thắng lợi

Số 253, 254

Ben Gourion

Số 256-264

Dịch “Thư ngỏ gởi một thanh niên” của A. Maurois (9 số).

Số 257

Một nền giáo dục phục vụ.

Số 246-248

Ông bà La Fayette

Số 241-243

Mười năm cầm bút và xuất bản

Số 260, 261

André Maurois

Số 262

Bọn trí thức chúng ta làm được gì ?

Số 254

Cái chết của giáo sư Trần Vinh Anh

1968

Số 267, 268

Thanh niên Pháp đáp “Những thư ngỏ …” của André Maurois

Số 269, 270 

Văn học Trung Quốc hiện đại

Số 272, 273

Lỗ Tấn

Số 277-279

Kinh tế Israel-Kibboutz

Số 284-286

Thảm trạng Irak

Số 281 

Dịch văn ngoại quốc

Số 282 

Sự thuần khiết trong ngôn ngữ

Số 265, 266

Văn học Đài Loan (1949-1958)

Số 267, 268

Truyện “Toàn phong” của Khương Quý (Đài Loan)

Số 275

Lão Xá

Số 283

Bán đảo Ả Rập sau thế chiến II

Số 257

Thảm trạng chiến tranh Dầu lửa

Số 288

Chiến tranh và Hòa bình của Tolstoi

1969

Số 289-291

Bốn lối kết trong tiểu thuyết

Số 298 

Ba Kim

Số 310-312 

Honoré de Balzac

Số 294

Khóc bác Đông Hồ

Số 297

Mao Thuẫn

Số 306

Vấn đề kiểm duyệt

1970

Số 317 

Hồn Đại Việt, giọng Hàn Thuyên

Số 324

Đặc tính thơ Trung Hoa (dịch Lâm Ngữ Đường)

Số 328, 329 

Einstein

Số 325

Thơ Trung Hoa (dịch Lâm Ngữ Đường)

Số 336 

Lịch sử văn minh của Will Durant

Số 313, 314

Văn chương hạ giới rẻ như bèo

Số 331, 332    

“Châu Á và hòa bình thế giới” của Tr. Minh Triết

Số 334

“Việt Nam tự điển” của Lê Văn Đức

Số 335

Phỏng vấn Han Suyin (dịch)

1971

Số 346

Bertrand Russell

Số 340, 341

Đất Hà Tiên với họ Mạc và họ Lâm

Số 337, 339 

Hôn nhân và nghề cầm viết

Số 339 

Tình hình xuất bản 1970

1972

Số 364-366

Nguy cơ xuất não

Số 337-379 

Nhà giáo họ Khổng

Số 383

Lịch sử và chiến tranh (Will Durant)

Số 361

Suy tư về phong trào Về nguồn.

Số 380

Lịch sử và kinh tế (W. Durant)

1973

Số 385, 386

Kỷ nguyên tiêu thụ và nghề viết văn

Số 392

Nhớ Hư Chu

Số 398, 399

Nhân số và nạn đói

1974

Số 402-405

Năm 2000

Số 414

“Mảnh vụn văn học sử” của Bằng Giang

Số 412 

Mạnh Tử

Số 415

Tai họa Minamata

(Chưa kiếm ra bài về bệnh glaucome của Quách Tấn và bài điểm “Thơ Tố Như” của Quách Tấn)

1975

Số 421-424

Báo cáo số 1 và số 2 của nhóm La Mã (4 số).



(Chưa kiếm ra bài tô điểm số Sử địa đặc biệt về Hoàng Sa)

(Số cuối 426 ngày 20-04-1975 có 3 bài viết về tôi của Bs. Đỗ Hồng Ngọc - Võ Phiến - Tòa soạn Bách Khoa).

Tôi còn giữ trọn một bộ Bách Khoa 426 số

 

B. Tạp chí Mai (bán nguyệt san)
 

1960

Số 1

Đừng phàn nàn suông, phải đòi hỏi

Số 5 

Đánh mắng con

Số 8

Giáo dục sinh lý

Số 10 

Thiếu nhi thông minh

Số 2

Thuật đòi hỏi

Số 3

Đòi hỏi các tư thục những gì ?

Số 7 

Chuyển ngữ ở Đại học - Quốc văn ba lối 1961

Số 14-19

Hai kỳ thi Trung học đệ nhất cấp vừa qua (5 số)

Số 28, 29  

Hồ sơ thanh niên

Số 33, 34

Hôn nhân

Số 35, 36

Tứ đức ở thời nay

Số 20

Phê bình “Nàng Ái Cơ trong chậu úp” của Mộng Tuyết và “Sài Gòn năm xưa” của Vương Hồng Sển.

1962

Số 37-39 

Nghỉ ngơi và tiêu tiền

Số 40, 41

Vấn đề thanh niên

(Tôi còn giữ trọn “bộ cũ” của Mai từ số đầu đến số 48)
Sau đó Mai đổi ra “bộ mới” khổ nhỏ

C. Tin văn (Tuần báo)

1965

(bộ cũ)

Số 10 

Văn chương và dân tộc tính

1966

(bộ cũ)

Số 4

Làm sao cho học sinh bớt dốt Việt văn

Số 7

Đả phá dễ hay xây dựng dễ ?

1967

(bộ mới)

Số 1, 2

Tiếp thu văn hóa Tây phương

Số 9-22 

Phát huy văn hóa truyền thống

Số 20

Một phóng sự khá sống động

(Tôi chỉ giữ được bộ mới gồm 20 số đóng thành tập từ 24-3 đến 4-8-67)

D. Văn và Tân Văn

Văn

 

1967

 

Số 4

Để giải thích Truyện Kiều

1970

Số 150

Thi sĩ Quách Tấn và “Xứ trầm hương”

Tân Văn

1968

 

Số 1

“Nước non Bình Định” của Quách Tấn

Số 2

Chiến Quốc sách: giá trị về văn học

1969

Số 11

“Đại lễ và vũ khúc của vua chúa Việt Nam” của Đỗ Bằng Đoàn và Đỗ Trọng Huề

Số 16

Tình hình xuất bản sau biến cố Mậu Thân. Bài “Tôi dịch Chiến tranh và Hòa bình của Tolstoi” không kiếm ra trong số nào.

Bài “Tiếng Đâu trong truyện Kiều” cũng vậy, nhưng đã in trong “10 câu chuyện văn chương”.

  E. Giáo dục phổ thông

1958

Số 29

Chính sách xã hội của Nho giáo

1959

Số 31, 32

Hương và Sắc

Số 39, 40  

Voltaire: Ông vua không ngôi

Số 46

Hai bài văn và hai bài thơ

Số 36 

Ba luật căn bản về sự phát triển của trẻ

Số 44

Chung cụ (dịch John Calsworthy) (Hồ Thích, Phạm Thận, Longfellow, Emma Calvé)

1960

Số 53, 54

Phương pháp trắc nghiệm trẻ em

       F. Giữ thơm quê mẹ

1965
Số 7  Bút pháp và cá tính

       G. Đại học (tập san nghiên cứu của Đại học Huế).

1961
Số 6  Một phương pháp nghiên cứu ngữ pháp Việt nam

1962
Số 1  Ngữ pháp là gì ?

       H. Các báo khác (mà đa số tôi không còn giữ)

 

+       Tân Việt Nam, tuần báo (?) ra năm 1945 sau khi Nhật lật Pháp, chủ bút là Giáo sư Nguyễn Văn Nho. Tôi góp 5-6 bài tiểu luận; tùy bút tới khi báo đình bản.

+       Việt Thanh (nhật báo), tôi có ít bài về văn học trên phụ trương văn chương năm 1953 (?)

+       Tạp chí Giáo dục Việt Nam, tôi góp ít bài về giáo dục năm 1952-1953 (?)

+       Tuần báo Mới của Phạm Văn Tươi (Lê Văn Siêu chủ bút), 1953-1954. Đăng vài bài của tôi về tổ chức công việc, ngôn ngữ….
+       Nguyệt san Bông lúa, Bàng Bá Lân chủ bút. Năm 1955-56, tôi góp non mười bài văn dịch một số tác giả Anh; đặc biệt là bản dịch kịch 3 hồi Công ty lạc sinh của một người Pháp (trong số 14), sau đó báo đình bản.
+       Văn hóa nguyệt san của Nha văn hóa đăng của tôi một hai bài về giáo dục không nhớ năm nào.
+       Tin sách, một tờ thông tin về sách (năm 1960, 71…) của hội Bút Việt, có vài bài tôi tổng kết tình hình xuất bản mỗi năm.
+       Phổ thông của Nguyễn Vỹ (không nhớ năm nào) cũng đăng của tôi vài bài tạp bút.
+       Tạp chí Khởi hành phỏng vấn tôi số Tết 1961.
+       Tạp chí Thời tập phỏng vấn tôi tháng 10/73
+       Phù Đổng Thiên Vương (báo cho thanh niên) chỉ ra một số (30-01-75), có bài, “Vài lời ngỏ cùng bạn trẻ” của tôi (Số này tôi còn giữ).

TỔNG CỘNG

Trong 426 số Bách Khoa từ đầu đến cuối, có 242 bài của tôi gồm 159 nhan đề. Ngoài ra còn khoảng 50 bài trên Mai, Tin Văn, Văn, Giáo dục phổ thông, Giữ thơm quê mẹ, Đại học; và khoảng 30 bài đăng trên các báo.

Độ hai phần ba những bài đó đã in rải rác trong các tác phẩm của tôi như: Mấy vấn đề xây dựng văn hóa, 10 câu chuyện văn chương, Tương lai ở trong tay ta, Gương danh nhân, Bài học Israel, Bán đảo Ả Rập.

      IV. TỰA CHO TÁC PHẨM CỦA BẠN

1. Thơ Bàng Bá Lân - 1957
2. Thuyền thơ của Đông Xuyên - 1958
3. Sách dạy toán của Cung Duy Độ
4. Tự do cá nhân của Trần Thúc Linh
5. Áo đỏ áo đen (kịch dịch)

6. Khảo luận tiểu thuyết Trung Hoa của Nguyễn Huy Khánh - 1959
7. Chí sĩ Nguyễn Quang Diêu của Nguyễn Văn Hầu - 1965
8. Non nước Phú Yên của Nguyễn Đình Tư
9. Quê hương của Nguyễn Hữu Ngư (Ngu Í)
10.Úc viên thi thoại của Đông Hồ
11.Rèn nhân cách của Hoàng Xuân Việt
12.Cầm ca cổ Việt Nam của Toan Ánh
13.Giữ gìn sức khỏe của Bác sỹ Nguyễn Hữu Phiếm
14.Nghề làm cha mẹ (nt)
15.Câu chuyện thầy trò của Huỳnh Phan
16.Trần Quý Cáp của Lam Giang
17.Dịch thơ Hán Việt (I) của Đông Xuyên 1972
18.Dịch thơ Hán Việt (II) của Đông Xuyên (chưa in)
19.Thơ mùa loạn của Phạm Phú Hoài Mai (chưa in)
20.Bệnh thông thường của học trò Bs. Đỗ Hồng Ngọc.
21.Đời Nguyễn Hữu Ngư của Châu Hải Kỳ (chưa in)
22.Quê hương đất nước của Võ Phiến 1973
23.Lên bảy (thơ của trẻ đọc, học) của Huy Lực (chưa in)

 

 

                                                                                                                                                                                                                                

(Trích từ cuốn “Đời viết văn của tôi”
của tác giả Nguyễn Hiến Lê)